25 tháng 10, 2013

Quy đổi Độ nhám (Rz, Ra) - Độ bóng

Theo TCVN2511-95 :
Các giá trị của các thông số nhám bề mặt Ra, Rz được phân thành 14 cấp độ nhám từ cấp 1 đến cấp 14
( theo tiêu chuẩn cũ cấp độ bóng bề mặt được ký hiệu là hình tam giác từ cấp 1 đến cấp 14 . mỗi cấp độ nhám từ cấp 6 đến cấp 14 lại phân thành 3 loại a, b, c

14 cấp độ nhám tương đương với 14 cấp độ bóng
Δ (tiêu chuẩn cũ ) như sau:

Cấp 1 : Rz = từ 320 - 160
Cấp 2 : Rz = dưới 160 - 80
Cấp 3 : Rz = dưới 80 - 40
Được đo trong chiều dài chuẩn l = 8 mm.

Cấp 4 : Rz = từ 40 - 20
Cấp 5 : Rz = dưới 20 - 10
Được đo trong chiều dài chuẩn l= 2,5 mm

Cấp 6 :
a: Ra = từ 2,5 - 2,0
b: Ra = dưới 2,0 - 1,6
c: Ra = dưới 1,6 - 1,25
Cấp 7 :
a : Ra = dưới 1,25 - 1
b : Ra = dưới 1 - 0,8
c : Ra = dưới 0,8 - 0,63
Cấp 8 :
a : Ra = dưới 0,63 - 0,5
b : Ra = dưới 0,5 - 0,4
c : Ra = dưới 0,4 - 0,32
Đo theo chiều dài chuẩn l = 0,8 mm

Cấp 9 :
a : Ra = từ 0,32 - 0,25
b : Ra = dưới 0,25 - 0,2
c : Ra = dưới 0,2 - 0,16
Cấp 10 :
a : Ra = dưới 0,16 - 0,125
b : Ra = dưới 0,125 - 0,1
c : Ra = dưới 0,1 - 0,08
Cấp 11 :
a : Ra = dưới 0,08 - 0,063
b : Ra = dưới 0,063 - 0,05
c : Ra = dưới 0,05 - 0,04
Cấp 12 :
a : Ra = dưới 0,04 - 0,032
b : Ra = dưới 0,032 - 0,025
c : Ra = dưới 0,025 - 0,016
Đo theo chiều dài chuẩn l= 0,25 mm

Cấp 13 :
a : Rz = tù 0,1 - 0,08
b : Rz = dưới 0,08 - 0,063
c : Rz = dưới 0,063 - 0,05
Cấp 14 :
a : Rz = dưới 0,05 - 0,04
b : Rz = dưới 0,04 - 0,032
c : Rz = dưới 0,032 - 0,025
Được đo trong chiều dài chuẩn l = 0,08mm

Góc côn tiêu chuẩn

CÁC GÓC CÔN TIÊU CHUẨN
Góc côn
Góc nghiêng
Côn tiêu chuẩn
017’11’’   
0o08’36’’
1:200
034’23’’  
0o17’11’’
1:100
108’45’’  
0o34’23’’
1:50
154’35’’  
0o57’17’’
1:30
251’51’’  
1o25’56’’
1:20
349’06’’  
1o54’33’’
1:15
446’19’’  
2o23’09’’
1:12
543’29’’  
2o51’45’’
1:10
709’10’’  
3o34’35’’
1:8
810’16’’  
4o05’08’’
1:7
1125’16’’  
5o42’38’’
1:5
1855’29’’  
9o27’44’’
1:3
30o­  
15o
1:1,866
45o­  
22o30’
1:1,207
60o­  
30o
1:0,866
75o­  
37o 30’
1:0,652
90o­  
45o
1:0,5
120o­  
60o
1:0,289
CÁC GÓC CÔN THƯỜNG DÙNG
147’25’’  
0o53’43’’
1:32
223’13’’  
1o11’37’’
1:24
251’26’’  
1o25’43’’
Côn moóc số 1
251’41’’  
1o25’50’’
Côn moóc số 2
252’32’’  
1o26’16’’
Côn moóc số 3
258’31’’  
1o29’15’’
Côn moóc số 4
258’54’’  
1o29’27’’
Côn moóc số 0
259’12’’  
1o29’36’’
Côn moóc số 6
300’53’’  
1o30’26’’
Côn moóc số 5
334’47’’  
1o47’24’’
1:16
652’02’’  
3o26’01’’
3:25
931’38’’  
4o45’49’’
1:6
1415’00’’  
7o07’30’’
1:4
1635’39’’  
8o17’50’’
7:24
3652’12’’   
18o26’06’’
1:1,5


23 tháng 10, 2013

Rau dớn

1. Mô tả cây rau dớn

Rau dớn là loài dương xỉ có thân rễ nghiêng, hướng lên cao tới 15cm, thường bao phủ vẩy ngắn màu hung. Cuống lá dài 60-100cm, dày, màu vàng lợt hoặc nâu đen và phủ vẩy ở gốc, phiến lá thay đổi tuỳ theo tuổi của cây, nhưng có thể dài tới 1,5m, các lá lược non kép lông chim một lần, các lá lược già kép lông chim hai lần, các lá chét bậc nhất ở dưới và ở trên đều chia thuỳ lông chim dài khoảng 8-10cm, rộng 2cm, các lá chét ở giữa lớn hơn, có cuống, chóp hình tam giác, các lá chét bậc hai gồm 8-10 cái mỗi bên, không cuống, thuôn hình ngọn giáo, gân liên kết hình lông chim với 6-10 gân con ở mỗi bên trong các thuỳ. Ổ túi bào tử dài mỏng, nằm trên các gân con. Bào tử hình thận.

2. Công dụng và chế biến

raudon 1 sRau dớn được sử dụng làm rau ăn ở nhiều nước. Người ta lấy lá non, ngọn non dùng luộc, nấu canh, xào thịt, cũng có thể dùng ăn sống.
Khi thu hái để làm rau ta chỉ  ngắt những ngọn non cong cong như cái vòi voi, dài chừng một gang tay. Rau dớn có vị hơi nhơn nhớt, bởi vậy trước khi chế biến món ăn phải trụng sơ qua với nước sôi. Rau dớn luộc chẳng kén nước chấm, chỉ cần chén nước mắm thật ngon, cho thêm vài ánh tỏi giã giập, vài lát ớt hiểm là đủ.
Dớn xào thì đừng quên rắc thêm ít hạt mạc khẻn, thứ hạt tiêu rừng thơm lựng chỉ thoáng ngửi thôi đã thấy thèm. Nếu muốn lạ miệng hơn có thể chế biến rau dớn thành món nộm. Rau dớn trụng nước sôi để ráo, đảo sơ qua trên chảo với tỏi giã giập, dầu đậu phộng, rồi bắc xuống cho thêm muối, đường, hạt tiêu, chanh, ớt… trộn thật đều rồi nếm thử, thực khách sẽ ngây ngất vì những cọng rau giòn giòn đậm đà vị chua, cay, mặn, ngọt…
Không chỉ ngon, theo các thầy thuốc đông y, rau dớn còn là loại rau có tính mát, lợi tiểu, chống táo bón.
Ở Malaixia, người ta thường sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống.

3. Cách gây trồng và chăm sóc rau dớn

Giống gây trồng chủ yếu là lấy cây con mọc tự nhiên hay tách từ các bụi lớn
Rau dớn là loại cây thích sống nơi ẩm ướt, vì thế thường trồng rau dớn cạnh bờ ao, hồ…thường xuyên  làm vệ sinh xung quanh gốc sạch sẽ. cắt bỏ lá già để tang khả năng ra chồi của rau
NHẬN XÉT: Đây là loại cây thuộc họ dương xỉ, mọc rất nhiều ở đồi núi và bờ suối. Loại rau này xào tỏi ăn rất ngon.

Một số lỗi thường gặp khi gõ tiếng việt trong word và cách khắc phục

Chữ hoa đầu câu là nguyên âm có dấu tiếng Việt bị thụt xuống:
Trước khi gõ từ có chữ hoa nguyên âm ở đầu câu, bạn vào Tools > AutoCorrect Options > AutoCorrect rồi bỏ dấu kiểm ở dòng Correct Two Intial Capital và OK.
Muốn gõ chữ thường ở đầu dòng nhưng Word tự sửa thành chữ hoa:
Bạn vào Tools > AutoCorrect Options > AutoCorrect rồi bỏ dấu kiểm ở dòng Capitalize first Letter of Sentence.
Bỏ dấu gạch chân dạng sóng dưới dòng chữ.
Thực ra đây không phải là lỗi mà là chức năng soát lỗi chính tả và ngữ pháp tiếng Anh. Nó cũng không xuất hiện trong bản in. Tuy nhiên, nhìn vào đó khá rối mắt nên bạn có thể bỏ đi bằng cách vào Tools > Options > Spelling and Grammar, bỏ dấu kiểm ở dòng Check grammar as you type.
Hiện tượng cách chữ khi gõ tiếng Việt có dấu
Trong một số trường hợp khi chúng ta sử dụng bộ gõ Vietkey gõ tiếng Việt có dấu trong MS Word sẽ làm chữ có dấu tự động bị tách giữa phần nguyên âm và phụ âm có dấu, trường hợp này là do chế độ cắt và dán thông minh của MS Word. Để khắc phục trường hợp này chỉ cần tắt chế độ cắt và dán thông minh, việc tắt chế độ này cũng không ảnh hưởng gì đến quá trình soạn thảo và văn bản.
Vào menu Tools - Options. Chọn thẻ Edit. Bỏ đánh dấu mục Smart cut and paste. Nhấn OK. Sau đó lưu tài liệu đang soạn thảo lại và khởi động lại MS Word. 
Hiện tượng ký tự i thành I
Mặc định, khi ta gõ ký tự i thì nó sẽ tự động chuyển thành I, trường hợp này là do chế độ tự động sửa lỗi của MS Word, đối với tiếng Anh ký tự i sẽ được sửa thành đại từ I.Bạn vào Tools > AutoCorrect Options > AutoCorrect rồi bỏ dấu kiểm ở dòng Capitalize first Letter of Sentence. 
Hoặc chúng ta cần xóa từ i trong danh sách các từ sửa lỗi tự động của MS Word.
Vào menu Tools - AutoCorrect Options. Chọn thẻ AutoCorrect. Gõ i vào ô Replace, tronh danh sách sẽ hiện ra dòng i - I, kích chọn dòng này nhấn nút Delete. Nhấn OK
Ứng dụng chức năng sửa lỗi này chúng ta có thể làm tiết kiệm thời gian để sửa lỗi mà chúng ta thường gặp trong quá trình soạn thảo văn bản hoặc cũng có thể ứng dụng gán một ký tự gõ tắt để hiện một nội dung lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản
Đổi đơn vị đo lường 
Mặc định đơn vị đo lường trong MS Word là inch, nhưng ở VN chúng ta dùng đơn vị đo lường là cm, trong thể thức văn bản theo qui định của nhà nước cũng tính bằng đơn vị đo là cm. Vì vậy chúng ta cần chuyển đổi đơn vị đo lường trong MS Word sang cm.
- Vào menu Tools - Options, chọn thể General. Kích chọn Centimeters tại mục Measurement units.
- Lưu tài liệu đang soạn thảo và khởi động lại MS Word để thiết lập có hiệu lực ở lần soạn thảo tiếp theo. 
Font chữ mặc định
Hiện nay, trong hầu hết các văn bản chúng ta điều sử dụng bảng mã Unicode và font chữ chân phương nhất như Arial, Times New Roman, Verdana,… nhưng đôi khi chúng ta khởi động Word ra và thấy trên font chữ trên thanh công cụ Formating không phải là font chúng ta cần dùng, hoặc chúng ta đã chọn nhưng khi nhấn Enter để qua đoạn văn bản khác thì font chữ lại thay đổi. Để tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính thống nhất về kiểu chữ trong toàn văn bản chúng ta cần chọn font chữ mặc định, tức mỗi khi chúng ta khởi động MS Word văn bản sẽ dùng là font chữ với kích cỡ và định dạng như chúng ta đã chọn từ trước.
- Vào menu Format, chọn Font. Chọn thẻ Font, chọn kiểu chữ thường dùng nhất tại mục Font, chọn kiểu dáng tại mục Font style, chọn kích cỡ tại mục Size…,…. Chọn xong, nhấn nút Default, nhấn Yes để xác nhận trong hộp thoại hiện ra ngay sau đó. Nhấn OK để kết thúc thao tác thiết lập font chữ mặc định.
- Lưu tài liệu đang soạn thảo và khởi động lại MS Word để thiết lập của chúng ta có hiệu lực khi lần sau sử dụng MS Word.
.Tắt khung bao quanh hình vẽ khi vẽ một đối tượng đồ họa vào văn bản
Đây là một tính năng mới của MS Word, khi chúng ta vẽ một đối tượng đồ họa như Autoshape, Textbox vào văn bản thì MS sẽ tự tạo một khung viền bao quanh vùng con trỏ soạn thảo đang đứng, khung viền này có tác dụng nhóm các đối tượng vẽ thành một khối thống nhất để khi chúng ta di chuyển, thay đổi thì cả nhóm đối tượng đồ họa đi theo nó thay thế cho việc chúng ta phải chọn những đối tượng đồ họa và click phải chọn Grouping… Nhưng đôi khi khung viền này xuất hiện không hợp lý và gây khó khăn cho chúng ta, để tạm thời tắt khung viền nhấn phím ESC.
Xuất hiện mũi tên trong văn bản
Do chế độ hiện thị các ký tự định dạng, trong màn hình soạn thảo bạn có thể thấy các mũi tên màu đen nằm giữa các khoảng trống trong văn bản, đó là các ký tự thể hiện định dạng điểm dừng của phím Tab (Tab Stop).
Để tắt chế độ hiển thị này, vào Tools - Options, chọn thẻ View, bỏ đánh dấu mục Tab characters.
Tương tự khi xuất hiện các ký tự lạ tại các vị trí khoảng trống trong văn bản mà bạn không xóa được thì có thể đó là các ký hiệu định dạng của Word, vào bỏ tất cả các đánh dấu trong nhóm Formatting marks 
Xuất hiện ký tự đánh dấu đầu dòng:
. Vào ToolsAutoCorrect Options…
. Xuất hiện hộp thoại, chọn thẻ AutoFormat
Bỏ dấu lựa chọn 
- * Automatic bulleted lists.
* Other paragraph styles.
. Chọn thẻ AutoFormat As You Type
Bỏ dấu lựa chọn 
- * Automatic bulleted lists.
Chọn nút OK để hoàn thành
* Automatic numbered lists.


.Nhấn phím space(khoảng trắng) xuất hiện dấu chấm trên đầu?

Bạn vào tool--options--nhấp vào thẻ view ở phần Formatting marks bạn chọn all

22 tháng 10, 2013

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ đo Panme bằng Video


Tầm bóp loại rau sạch và vị thuốc


Tầm bóp có tên gọi khác là (Lồng đèn, Thù lù cạnh, Lu lu cái), có tên khoa học là: Physalis angulata L. thuộc họ cà: Solanaceae. Loài cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau trở thành liên nhiệt đới, cây mọc hoang khắp nơi, ở trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê. Ngoài ra còn mọc ở ven rừng từ vùng thấp đến vùng có độ cao 1.500m so với mặt nước biển.
Toàn cây Tầm bóp có vị đắng nhẹ, tính mát, không độc, cây tầm bóp có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.Ở một số nước ví dụ ở Ấn Độ toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.
 Dân gian Việt Nam đã sử dụng rau Tầm bóp từ rất lâu và ở các vùng quê không ai không biết đến rau Tầm bóp, trước đây khi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn vào những thời kỳ giáp hạt, rau Tầm bóp được sử dụng như một loại rau “cứu đói”.
Do những đặc tính như vậy nên hiện nay rất nhiều người sử dụng rau Tầm bóp đặc biệt là người dân ở những thành phố lớn và họ coi đây là một loại rau sạch vì hiện nay nó vẫn mọc hoàn toàn hoang dại và đặc tính dinh dưỡng và chữa bệnh của nó.
Rau Tầm bóp có thể chế biến thành nhiều món ăn như nấu canh, luộc, xào..


NHẬN XÉT: Loại cây này ăn hơi đắng. Tuổi thơ thường lấy quả bóp cho nổ lộp bộp.

Rau tàu bay và cỏ tàu bay


Rau tàu bay.

Gọi là rau tàu bay vì khi có gió, hoa của nó bay phát tán trong không khí như “tàu bay”...
Rau tàu bay có tên khoa học là Gynura crepidioides Benth. Họ cúc Asteraceac. Rau này được xếp vào nhóm rau rừng. Rau tàu bay được nổi danh đặc biệt từ trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nó đã cung cấp nguồn rau xanh sẵn có khắp nơi để ăn sống, muối dưa, luộc, xào, nấu canh... cho quân dân cả nước. Rau tàu bay mọc ở đồng bằng, trên núi, trong rừng, bên đường, bờ mương, ven suối.
Tháng 9/1950, Bác Hồ đi thị sát chiến dịch biên giới. Hôm đi qua chợ mới Bắc Kạn, 6 bác cháu ăn lương khô, có được chút chất tươi chính là món rau tàu bay luộc. Anh em khen được bữa ăn ngon miệng. Bác Hồ nói: “rau tàu bay có khác, ăn vào thấy nhẹ cả người, lại có cả mùi xăng”. Anh em lại được dịp phá lên cười vui vẻ.
Còn với nhân dân ở thời bình như thời chiến, rau tàu bay là món rau thường thấy bên cạnh “nước chấm đại dương và nước canh toàn quốc” trong bữa ăn của sinh viên. Đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới vào những ngày đầu khai hoang cũng tìm đến rau tàu bay. Có lẽ cũng vì ân tình đối với rau tàu bay mà trong hàng trăm rau rừng ăn được thì hiếm có rau được nghiên cứu thành phần hóa học, trong rau tàu bay cho thấy (tính theo %): nước 91,1, protein 2,5, lipid 0,2, cellulose 1,6 dẫn xuất không protein 3,7. Khoáng toàn phần 0,9. Về vitamin có 3,4mg% caroten (tiền sinh tố A), 10mg% vitamin C.
Rau tàu bay có những công dụng phòng chữa bệnh như sau: Cũng như các loại rau xanh khác, rau tàu bay cung cấp các loại vitamin nói chung và vitamin A, C là những vitamin chống ôxy hóa, khử gốc tự do. Rau tàu bay có nhiều xơ gây nhuận tràng và giảm hấp thu chất béo, làm thức ăn kiêng cho người béo phì.
Một số vùng dân cư người ta quen dùng rau tàu bay phòng chống côn trùng, rắn rết cắn, bằng cách giã nhuyễn xoa đắp lên chỗ bị tổn thương.
Có người khoái mùi vị đặc trưng của rau tàu bay. Nhưng có ý kiến cho rằng ăn nhiều và thường xuyên rau tàu bay sẽ bị thiếu máu. Để khắc phục tình trạng đó thì cần làm toan hóa rau tàu bay bằng cách phối hợp chấm nước mắm chanh hoặc làm rau trộn có chanh hoặc giấm để tăng hấp thu sắt tạo huyết sắc tố. Cũng có ý kiến dùng kéo dài rau tàu bay có thể bị sỏi thận. Do đó nên ăn thay đổi những món rau rừng khác. Tuy nhiên, những ý kiến này chưa được khoa học kiểm chứng.
Nấu canh rau tàu bay nên lắng bỏ phần dầu để khỏi bị có mùi hắc như mùi xăng rất đặc trưng của rau tàu bay, rồi mới cho gia vị vào, thì sẽ thơm ngon.
 Cỏ tàu bay.

Cỏ tàu bay - bơm bớp, bớp bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản. Cây có tên tàu bay vì hoa bay khắp nơi trong gió như tàu bay. Gọi cây cộng sản vì cỏ này phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng khắp nơi. Tên cỏ Lào thì chưa thấy ai giải thích. Tên khoa học Chromolarna odorata (L) King et Robinson.
Cây chứa 2,65% đạm, 0,5% phospho, 2,48% các chất kalium, tinh dầu, tanin, alcaloid.
Theo Đông y cỏ tàu bay có vị đắng, ấm. Có sách nói mùi thơm, có sách cho là hôi nên còn có nơi gọi cỏ hôi. Đây là vị thuốc chữa chấn thương của quân và dân cả nước trong kháng chiến do có tính năng hành huyết, chỉ huyết, sát khuẩn, giải độc, tiêu sưng, giảm đau. Có tác dụng cầm máu rất hiệu quả, đối với trường hợp chảy máu ngoài chỉ cần vò nát hoặc giã nhuyễn đắp lên vết thương là máu thôi chảy (tất nhiên với vết thương nặng phải dùng biện pháp thích hợp để tránh hậu họa).
Cỏ tàu bay chế dạng nước sắc, sirô để chữa lỵ, tiêu chảy trẻ em, chữa đau nhức xương người lớn. Chữa lở ghẻ thì dùng lá tàu bay giã nhuyễn xoa xát hoặc nấu nước ngâm tắm rửa. Để phòng chống đỉa cắn thì cũng làm như vậy để xoa xát tay chân... Rễ cỏ tàu bay sắc nước uống chữa sốt.
Quân y viện Binh đoàn 12 (Binh đoàn Trường Sơn) dùng cao đặc cỏ tàu bay bôi chữa viêm lợi, viêm ổ răng sau mổ đạt kết quả tốt. Viện mắt Trung ương nghiên cứu dùng lá non cỏ tàu bay làm thuốc chữa viêm giác mạc.
Cỏ tàu bay giã nát hoặc chặt nhỏ cho xuống ruộng lúa, sẽ cho tác dụng diệt các loại ký sinh trùng hại người, trừ được cỏ dại, có lẽ do tinh dầu mùi xăng và alcaloid mà nó chứa.

NHẬN XÉT: Mình đã ăn loại cây này nhiều, mùi vị cũng tạm được


Bơm dầu

Bơm dầu có chức năng Cung cấp dầu liên tục có áp suất cao đến các bề mặt ma sát.Các loại thường sử dụng bơm dầu kiểu bánh răng, bơm phiến gạt, bơm rô to... 



1. Cấu tạo :
a. Bơm dầu kiểu bánh răng 1cấp
- Sơ đồ cấu tạo:( hình 1)
Trong bơm có hai bánh răng chủ động và bị động. Bánh răng chủ động được lắp then với trục bơm, trục bơm được dẫn động từ trục khuỷu hoặc trục cam thông qua cặp bánh răng trụ răng nghiêng.
- Nguyên lý làm việc :
Hai bánh răng ăn khớp với nhau tạo thành 2 khoang riêng biệt khoang hút và khoang đẩy (dầu ra). Khi trục chủ động quay bánh răng chủ động quay cùng làm bánh răng bị động quay theo. Dầu nhờn từ đường dầu áp suất thấp ( khoang hút ) được răng của các bánh răng guồng sang khoang đẩy, làm áp suất dầu khoang đẩy tăng. Dầu có áp suất cao được đẩy qua bầu lọc rồi đi bôi trơn, ở khoang hút dầu được guồng đi tạo độ chân không, lại hút dầu từ các đáy cácte vào, cứ như vậy dầu liên tục được hút và đẩy đi bôi trơn.
Khi vận tốc ôtô lớn, áp suất dầu vượt quá trị số cho phép dầu đẩy van điều chỉnh áp suất mở ra một phần dầu chảy về khoang hút làm áp suất dầu không tăng quá mức, tránh hỏng lọc dầu và tổn hao công suất động cơ.
Điều chỉnh áp suất dầu của hệ thống bằng cách thay đổi lực lò xo của van điều chỉnh áp suất.
- Chú ý : để tránh hiện tượng chèn dầu giữa các răng của hai bánh răng ăn khớp, trên mặt đầu của nắp bơm có rãnh triệt áp . 

Hình 1 : Sơ đồ cấu tạo bơm dầu bánh răng
1. Bánh răng chủ động 5. Lưới lọc thô
2. Cửa dầu ra 6. Đường đầu hồi
3. Bánh răng bị động 7.Van điều chỉnh áp suất
4. Phao 8. Vít điều chỉnh

Cấu tạo bơm dầu bánh răng một cấp
b. Bơm dầu kiểu rôto
- Cấu tạo:( hình 2)
Gồm vỏ chứa hai rôto lồng vào nhau, rôto ngoài khoét lõm dạng sao, rôto trong có dạng chữ thập đỉnh tròn, lắp lọt vào rôto ngoài và được dẫn động từ trục bơm. Hai rôto được lắp lắp lọt vào vỏ ngoài và chúng được lắp lệch tâm với nhau. Rôto trong được dẫn động từ trục bơm. 

a) Sơ đồ nguyên lý làm việc

b) Cấu tạo bơm dầu rô to
Hình 2 : Bơm dầu rô to
- Nguyên lý làm việc:
Khi rôto trong quay khéo rôto ngoài quay theo. Đỉnh của rôto trong luôn tỳ sát vào thành trong của rôto ngoài tạo thành các khoang A, B. Thể tích khoang B giảm dần tạo áp suất cao dầu được đẩy đi bôi trơn, thể tích khoang A tăng dần tạo độ chân không dầu được hút vào. Cứ như vậy dầu được bơm vận chuyển đi bôi trơn trong hệ thống .
2
Hư hỏng, Kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng:
- Mòn cặp bánh răng hoặc rôro ăn khớp do ma sát giữa các bề mặt làm việc.
- Mòn hỏng nắp bơm, lòng thân bơm do ma sát với dầu có áp suất cao
- Mòn hỏng van an toàn, lò xo yếu, gẫy do mài mòn, va đập, lò xo mỏi, giảm đàn tính khi làm việc lâu ngày.
- Mòn hỏng bạc, cổ trục bơm do ma sát, chất lượng dầu bôi trơn kém.
- Mòn tai ăn khớp của rôto với rãnh trục.
b. Kiểm tra:
- Quan sát bằng mắt đệm, phớt dầu, nắp và lòng thân bơm bị mài mòn dạng gờ, rạn, nứt, sứt, mẻ.
- Dùng Panme đo độ mòn của trục, van điều chỉnh hình trụ.
- Kiểm tra khe hở đỉnh răng hoặc rôto với lòng thân bơm ( hình 3. a ).
Khe hở tiêu chuẩn 0,08 ¸ 0,16 mm, tối đa 0,21 mm (Xe TOYOTA 1PZ, 2PZ, 3PZ)
- Kiểm tra khe hở mặt đầu của bánh rằng hoặc roto với mặt lòng thân bơm bằng thước thẳng và căn lá ( hình 3. b ). Khe hở tiêu chuẩn 0,03 ¸ 0,09 mm, tối đa 0,15 mm.
- Kiểm tra khe hở giữa lòng thân bơm với rôto ngoài bằng căn lá.( hình 3. c – bơm rô to ). Khe hở tiêu chuẩn: 0,10 ¸ 0,17 mm, tối đa: 0,20 mm. 

Hình 3 : Kiểm tra bơm rô to